Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?

Bán hàng online có cần đăng ký kinh doanh không?

Internet đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kết nối thế giới. Ngày nay, chỉ bằng vài thao tác click trên điện thoại hoắc máy tính, chúng ta có thể ngồi ở nhà và đặt mua mọi thứ chúng ta muốn. Cũng chính vì vậy tính pháp lý của hoạt động mua bán hàng online đang được cả người dân và chính phủ quan tâm.

Căn cứ:

  • Nghị định 124/2015/NĐ-CP
  • Nghị định 39/2007/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1, Có nên đăng ký kinh doanh hay không?

Song hành với cuộc đua đốt tiền của các trang thương mại điện tử lớn tại Việt Nam là Tiki, Lazada, Shoppe,…. thì một miếng bánh không nhỏ của thị trường mua sắm online vẫn thuộc về những “lái buôn” online.Trong phạm vi bài viết này chúng tôi không đề cập tới những trang thương mại điện tử đình đám nêu trên. Bởi lẽ để được kinh doanh dưới mô hình các sàn giao dịch thương mại điện tử lớn như vậy, Tiki, Lazada, Shoppe,… phải thực hiên đăng ký kinh doanh theo pháp luật.

Trong bài viết này chúng tôi sẽ đề cập tới phần còn lại của thị trường kinh doanh online. Những người này thuộc 2 nhóm đối tượng chủ yếu. Họ có thể là những bà mẹ bỉm sữa, những bạn sinh viên kinh doanh với quy mô nhỏ để kiếm thêm chút ít thu nhập. Hoặc cũng có thế những chủ shop thời trang; đồ ăn; thức uống; mỹ phẩm; vật dụng cá nhân, gia đình;….

Nhiều người rất băn khoăn về việc kinh doanh online có phải đăng ký kinh doanh hay không. Bởi như chúng ta đã biết, việc đăng ký kinh doanh không chỉ đem lại cho những hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp sự bảo hộ của pháp luật. Mà bên cạnh đó còn kèm theo nhiều những nghĩa vụ khác mà hộ kinh doanh và doanh nghiệp phải đáp ứng trong suốt quá trình kinh doanh như kinh doanh đúng các mặt hàng, dịch vụ đã đăng ký; hoặc là nghĩa vụ kê khai nộp thuế, phí. Chưa kể tới việc khi đăng ký kinh doanh còn phải tốn thời gian và chi phí cho những thủ tục hành chính chẳng mấy gì “dễ chịu”.

Tuy nhiên, chúng tôi vẫn luôn khuyến khích các bác đã, đang hoặc sẽ khởi nghiệp kinh doanh thì nên đăng ký kinh doanh để có được đầy đủ những quyền lợi chính đáng khi hoạt động. Đồng thời, cũng sẽ tránh được rủi ro về những khoản phạt không đáng có khi bị cơ quan chức năng pháp hiện và xử lý trong trường hợp “kinh doanh chui”.

2. Những đối tượng không phải đăng ký kinh doanh

Việc đăng ký kinh doanh để nhằm mục đích phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan nhà nước được dễ dàng. Đồng thời cũng để bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Tuy nhiên, với truyền thống tiểu thương ở Việt Nam, vẫn tồn tại rất nhiều những mô hình kinh doanh siêu nhỏ. Mà đại diện tiêu biểu là những gánh hàng rong. Ngày nay, internet phát triển bùng nổ, một lực lượng những tiểu thương mới được hình thành đó chính là những người bán hàng online.

Thực tế, nếu dựa vào quy mô, tính chất của các mô hình kinh doanh siêu nhỏ này thì nhà nước sẽ không thể nào quản lý hết được. Mặt khác, cũng vì quy mô nhỏ nên đa số doanh thu và lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh không đáng kể. Nên pháp luật đã quy định miễn đăng ký kinh doanh với một số đối tượng nhất định. Cụ thể tại Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP quy định rằng:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:
a) Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;
b) Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;
c) Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;
d) Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
đ) Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;
e) Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.”
Từ quy định trên, chúng ta có thể thấy hoạt động kinh doanh online với quy mô nhỏ lẻ có thể được quy vào các đối tượng thuộc điểm b, d, e tại quy định nêu trên. Dựa vào tính chất và đặc điểm của mô hình kinh doanh online khi không có địa điểm, trụ sở cố định, hoặc là những hoạt động kinh doanh hàng hóa theo chuyến với quy mô không nhiều và tần suất không thường xuyên. Nếu là một trong những trường hợp này thì các bác có thể kinh doanh mà không cần bận tâm đến vấn đề đăng ký kinh doanh.

3. Những đối tượng phải đăng ký kinh doanh

Ngoài những đối tượng nêu trên không phải đăng ký kinh doanh, nếu các bác kinh doanh online nhưng thuộc trường hợp đã có một quy mô lớn, số lượng hàng hóa kinh doanh nhất định; có tần suất thường xuyên; hoặc sau một thời gian bán hàng online muốn phát triển thêm bằng việc mở cửa hàng thì lúc này các bác sẽ phải thực hiện việc đăng ký kinh doanh.

Nếu không đăng ký kinh doanh thì khả năng cao các bác sẽ phải chịu những chế tài xử phạt của cơ quan quản lý nhà nước. Cụ thể theo Điều 6 Nghị định 124/2015/NĐ-CP về việc xử phạt hành vi kinh doanh không đăng ký, không có giấy phép kinh doanh như sau:

“Điều 6. Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.”

Như vậy, có thể thấy rủi ro của việc không đăng ký kinh doanh là rất lớn. Các bác có thể phải bị xử phạt với mức phạt cao nhất tới 20 triệu đồng. Nếu đem ra so sánh với chi phí để thực hiện việc đăng ký kinh doanh thì các bác hẳn sẽ biết đâu là lựa chọn thông minh.

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *