Công chức được thành lập doanh nghiệp hay không?
Căn cứ:
- Luật doanh nghiệp 2014
- Luật cán bộ, công chức 2008
- Luật viên chức 2010
Nội dung tư vấn
1. Công chức là gì?
Căn cứ vào Khoản 2, Điều 4 Luật Cán bộ, Công chức 2008 thì: công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Dựa vào định nghĩa trên có thể rút ra được một số đặc điểm của công chức:
- Là công dân Việt Nam
- Nguồn: Tuyển dụng, bổ nhiệm
- Nơi Làm việc: cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội
- Hưởng lương: ngân sách nhà nước; quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
2. Công chức có được thành lập công ty không?
Đối tượng thành lập công ty được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014. Tuy nhiên, một số đối tượng bị pháp luật cấm, không cho phép thành lập doanh nghiệp đó là là công chức. Trên thực tế, công chức thường là những người đang giữ chức vụ quan trọng trong các cơ quan nhà nước. Việc cấm đối tượng này thành lập doanh nghiệp giúp ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, tham nhũng. Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp như sau:
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
b) Cán bộ, công chưc, viên chức, theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
Tuy không được thành lập công ty, nhưng Công chức được quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh quy định cụ thể tại Khoản 3, Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014:
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
…..
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Tuy nhiên, không phải mọi công chức đều có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Công chức sẽ không được tham gia vào vai trò quản lý đối với các doanh nghiệp này, nhằm tránh lạm quyền, tham nhũng. Cụ thể, Tại điều 37 Luật phòng chống tham nhũng 2005:
Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm
1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây:
…
b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
…
2. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan không được để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi do mình quản lý trực tiếp.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và những cán bộ quản lý khác trong doanh nghiệp của Nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán – tài vụ, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán vật tư, hàng hoá, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
Như vậy, nếu công chức vừa là người quản lý nhà nước mà vừa là người quản lý kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, tham nhũng. Bởi vậy, công chức sẽ chỉ được tham gia góp vốn đối với một số loại hình doanh nghiệp với những vị trí nhất định (thường là vị trí không có quyền quản lý) gồm:
- Đối với Công ty cổ phần công chức chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn.
- Đối với công ty hợp danhthì công chức chỉ có thể tham gia với tư cách là thành viên hợp vốn.
3. Thực tiễn công chức thành lập doanh nghiệp
Pháp luật quy định là vậy, tuy nhiên, trên thực tế, nhiều công chức vẫn tự thành lập doanh nghiệp. Nguyên nhân của hiện trạng này không có một cổng tra cứu thông tin cho chủ doanh nghiệp có phải là công chức hay không. Bởi vậy, rất nhiều công ty “của” công chức vẫn được thành lập.