Đồng phạm trộm cắp tài sản có được hưởng án treo không?

Đồng phạm trộm cắp tài sản có được hưởng án treo không?

Có rất nhiều Quý khách hàng nhờ luật sư tư vấn về trường hợp phạm tội trộm cắp tài sản, đồng phạm trộm cắp tài sản thì mức phạt ra sao? Có được hưởng án treo hay không? Pháp luật quy định về tội này như thế nào?….v…v…v..

Trường hợp của khách hàng như sau: Thưa luật sư, cho em hỏi em có một người bạn. Hôm đó đi chơi thì bị rủ rê trộm cắp tài sản. Nhưng bạn em chỉ đứng canh ở ngoài còn người kia thì trộm tiền, vàng, đổi được 845 triệu. Rồi nhờ một người khác bán vàng giúp. Nhưng chỉ chia cho bạn em 40 triệu với một chiếc xe trị giá 23 triệu. Còn người bán vàng thì 60 triệu. Số tiền còn lại người lấy trộm mang sang campuchia đánh bài thua hết. Vậy cho em hỏi mức án bạn em có thể lãnh là bao lâu? Có bị phạt tù không? Làm sao để giảm mức án ạ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư Thuận An tư vấn cho bạn như sau:

Theo Điều 17 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về vấn đề đồng phạm như sau:

“1. Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.

2. Phạm tội có tổ chức là hình thức đồng phạm có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.

3. Người đồng phạm bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục, người giúp sức.

Người thực hành là người trực tiếp thực hiện tội phạm.

Người tổ chức là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.

Người xúi giục là người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.

Người giúp sức là người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

4. Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá của người thực hành.”

Như trường hợp trên, giữa người kia và bạn của bạn có sự chuẩn bị, câu kết chặt chẽ với nhau trước khi tiến hành thực hiện hành vi phạm tội, phân giao nhiệm vụ cho nhau để đạt được ý chí mong muốn. Tuy nhiên, chỉ có người kia là người trực tiếp thực hiện việc trộm cắp tài sản, còn người bạn của bạn đứng ngoài canh gác để người kia có thể tiến hành thực hiện hành vi trót lọt, bạn của bạn là người tạo điều kiện tinh thần để người thực hiện hành vi trộm cắp tiến hành việc trộm cắp an toàn, nhanh chóng mà không sợ người khác phát hiện. Tuy không trực tiếp thực hiện hành vi trộm cắp nhưng người bạn của bạn cũng vẫn bị truy cứu hình sự với vai trò là đồng phạm, là người giúp sức trong vụ án trộm cắp tài sản này.

Căn cứ Điều 173 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 có quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

“1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Trộm cắp tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Theo như căn cứ trên, người phạm tội có thể phải chịu phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm, có thể chịu phạt tù với mức phạt tù thấp nhất là 06 tháng, cao nhất có thể là 20 năm tù, tổng giá trị tài sản chiếm đoạt ở đây là 845 triệu đồng, không phụ thuộc vào việc phân chia sau khi trộm cắp, người nào ít hơn, người nào nhiều hơn mà tùy thuộc vào mức độ, tính chất và hành vi vi phạm mà người bạn của bạn có thể phải chịu các mức phạt theo quy định pháp luật hình sự được quy định tại Điều 173 nêu trên.

Để được giảm các mức hình phạt, phải căn cứ tại Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 để xét xem bạn của bạn có tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, bạn cần cung cấp các giấy tờ, tài liệu để chứng minh các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được giảm nhẹ hình phạt tương ứng với tình tiết giảm nhẹ theo quy định.

Thùy Dung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *