
Giải thể doanh nghiệp là gì? Điều kiện giải thể
Giải thể doanh nghiệp là gì? Trình tự thủ thục thực hiện quy trình giải thể doanh nghiệp được quy định như thế nào?Hãy cùng Luật sư Thuận An tìm hiểu để hiểu rõ hơn.
Căn cứ pháp lí
- Luật doanh nghiệp 2014
Nội dung tư vấn
1. Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là việc chấm dứt sự tồn tại và hoạt động của một doanh nghiệp, công ty theo ý chí của doanh nghiệp và sự can thiệp của cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, hành vi pháp lý này đã làm cho sự tồn tại của một pháp nhân chấm dứt hoàn toàn. Tuy nhiên, không phải bao giờ doanh nghiệp cũng được giải thể.
Doanh nghiệp muốn được phê duyệt giải thể phải đáp ứng được các điều kiện tại khoản 2 Điều 201 Luật Doanh nghiệp 2014:
Điều 201: Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp.
……
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, một doanh nghiệp muốn giải thể được phải hoàn thành các nghĩa vụ về tài chính trước hết là cho nhà nước cũng như các nghĩa vụ khác đối với các chủ thể liên quan và đang không trong quá trình tranh chấp.
2. Trường hợp doanh nghiệp phải giải thể.
Không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có thể tiến hành giải thể. Việc giải thể có thể được quyết định bởi ý chí chủ quan của chủ doanh nghiệp hoặc từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là giải thể có thể là quyền hoặc nghĩa vụ của doanh nghiệp:
Giải thể tự nguyện:
Thứ nhất, Khi thời hạn đăng ký hoạt động được ghi rõ trong Điều lệ công ty đã hết nhưng chủ doanh nghiệp không có ý định gia hạn thêm thì tiến hành làm thủ tục giải thể.
Thứ hai, Xuất phát từ ý chí chủ quan từ chủ doanh nghiệp muốn ngừng hoạt động của doanh nghiệp mình. Tùy thuộc vào mỗi loại hình doanh nghiệp mà chủ sở hữu có thẩm quyền quyết định giải thể doanh nghiệp cũng khác nhau. Cụ thể:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân
- Tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
- Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần
Giải thể bắt buộc:
Việc quyết định cho một doanh nghiệp giải thể bởi cơ quan nhà nước xuất phát từ hành vi vi phạm của chính doanh nghiệp đó. Cụ thể:
Thứ nhất, Số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Thứ hai, Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Hậu quả pháp lý của giải thế:
Việc giải thể dẫn đến sự chấm dứt hoạt động cũng như tư cách pháp lý của doanh nghiệp.
Quý trình khi giải thể là sự chấm dứt hoàn toàn của một doanh nghiệp, công ty đang hoạt động. Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp giải thể vẫn có thể tiếp tục thành lập doanh nghiệp mới hoặc góp vốn quản lý doanh nghiệp khác. Đây là một đặc điểm khác hoàn toàn với phá sản, bởi sau khi phá sản, chủ doanh nghiệp có thể sẽ bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp đến 3 năm.