
Không chỉ làm việc tại Nhà nước mới được hưởng lương hưu?
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người lao động làm việc tại môi trường tư nhân và người làm cán bộ, công chức, viên chức được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 gồm:
Điều 2. Đối tượng áp dụng:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Ngoài người làm việc tại cơ quan Nhà nước thì người lao động làm việc trong môi trường tư nhân vẫn được hưởng lương hưu theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Xem thêm: Cách tính lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Đóng Bảo hiểm xã hội thế nào để được hưởng lương hưu
Thùy Dung
Pingback: Cách tính lương hưu và trợ cấp một lần khi nghỉ hưu