Không có người nhận thừa kế thì di sản sẽ xử lý như thế nào?
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật dân sự 2015
Nội dung tư vấn:
1. Quyền thừa kế là gì?
Quyền thừa kế là Quyền của công dân được Bộ luật dân sự 2015 có quy định như sau:
Điều 609. Quyền thừa kế
Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.
Theo đó, khi một người chết đi, họ có quyền để lại tài sản của mình cho người khác theo quy định của pháp luật. Và mỗi người có quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Những người này được gọi là người thừa kế. Theo quy định của pháp luật, Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Tóm lại, khi một cá nhân chết đi, thì tài sản của họ sẽ được để lại cho những người thừa kế của họ.
2. Thế nào không có người nhận thừa kế?
Những trường hợp được coi là không có người nhận thừa kế là:
Không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật
Ví dụ như: Ông A không có vợ con, cha mẹ chết hết, sống một mình không có bất cứ người họ hàng nào, chết đi không để lại di chúc. Trường hợp này không có ai là người thừa kế của ông A hết.
Có người thừa kế nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản
Sẽ gồm hai trường hợp đó là: Được hưởng di sản thừa kế nhưng từ chối hưởng và không có quyền hưởng di sản thừa kế
Trường hợp 1: Người không được quyền hưởng di sản, bao gồm:
a) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
b) Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
c) Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
d) Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.
Lưu ý: Những người kể trên vẫn được hưởng di sản, nếu người để lại di sản đã biết hành vi của những người đó, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc.
Từ chối nhận di sản Pháp luật quy định người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản nếu họ không muốn nhận, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác thì việc từ chối này sẽ không được chấp nhận. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.
3. Di sản không có người nhận thừa kế được xử lý như thế nào?
Vậy khi xảy ra những trường hợp không có người nhận thừa kế thì di sản của người chết sẽ về đâu?
Điều này đã được đề cập tại Điều 622 Bộ luật dân sự 2015
Điều 622. Tài sản không có người nhận thừa kế
Trường hợp không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng không được quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản thì tài sản còn lại sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản mà không có người nhận thừa kế thuộc về Nhà nước.
Như vậy, tài sản không có người thừa kế sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài sản sẽ thuộc về nhà nước.
Ví dụ: Bà B chết đi để lại 1 tỷ đồng nhưng không có người thừa kế, cũng không để lại di chúc. Lúc còn sống bà có vay của ông C, 500 triệu đồng. Khi đó, nhà nước sẽ đứng ra chi trả 500 triệu cho ông C, còn 500 triệu còn lại sẽ thuộc về nhà nước.