
Không đăng ký kết hôn, cha (mẹ) là người nước ngoài làm thế nào để đăng ký khai sinh cho con
Đăng ký khai sinh là đăng kí sự kiện sinh (ra đời) cho đứa trẻ mới được sinh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, là một thủ tục rất phổ biến nhằm xác định về mặt pháp lý có sự tồn tại của một cá nhân. Thủ tục đăng ký khai sinh cho con rất đơn giản tuy nhiên đối với trường hợp cha, mẹ không đăng ký kết hôn và có yếu tố nước ngoài thủ tục phát sinh thêm một số điểm cần lưu ý khi cha (mẹ) thực hiện đăng ký cho trẻ em.
Chưa có một quy định cụ thể nào về thế nào là đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài, có thể hiểu đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài là việc khai sinh trẻ em được sinh ra thuộc một trong các trường hợp sau đây: (i)Cha và mẹ là người nước ngoài, hiện đang cư trú tại Việt nam; (ii)Cha hoặc mẹ là người nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; (iii)Cha hoặc mẹ là người nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt Nam; (iv)Cha hoặc mẹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn người kia là công dân Việt Nam đang cư trú tại Việt nam; (v)Trẻ em được sinh ra ở nước ngoài có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ là công dân Việt Nam, mà chưa được đăng ký khai sinh.
Thủ tục đăng ký khai sinh
Thủ tục đăng ký khai sinh cho trẻ không bắt buộc phải có Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ; nếu cha, mẹ không đăng ký kết hôn thì trẻ em vẫn được đăng ký khai sinh. Trong trường hợp đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ kết hợp giải quyết việc đăng ký khai sinh và nhận cha, mẹ, con, và người có yêu cầu đăng ký khai sinh phải nộp thêm chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con.
Trường hợp cha hoặc mẹ không có mặt ở Việt Nam thì có thể ủy quyền cho người khác thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ, khi đó người đi đăng ký khai sinh phải nộp Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Đối với trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài mà không đăng ký kết hôn, khi đăng ký khai sinh cho trẻ thì người đi đăng ký khai sinh cần chuẩn bị hồ sơ như sau:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.
2. Giấy chứng sinh để nộp cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Cần lưu ý một số trường hợp như sau:
Trường hợp trẻ sinh ra tại Việt Nam không có Giấy chứng sinh thì phải nộp văn bản của người làm chứng sinh thì phải nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
Người làm chứng có thể là bất kì người nào, có thể là bác sĩ, y tá, hộ lý,… cũng có thể là người tài xế taxi hay một người qua đường nào đó tình cờ chứng kiến việc ra đời của trẻ.
Trường hợp trẻ sinh ở nước ngoài về cư trú tại Việt Nam thì phải xuất trình giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp xác nhận về việc trẻ được sinh ra ở nước ngoài; giấy tờ chứng minh về việc trẻ em đã nhập cảnh vào Việt Nam (như: hộ chiếu, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế có dấu xác nhận nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh) và văn bản xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền về việc trẻ em đang cư trú tại Việt Nam.
3. Văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc lựa chọn quốc tịch cho con đối với trường hợp trẻ em có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài.
Trường hợp cha hoặc mẹ là người nước ngoài thì phải nộp văn bản thỏa thuận của cha, mẹ về việc chọn quốc tịch cho con. Trong trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch nước ngoài cho con thì văn bản thỏa thuận phải có xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài mà người đó là công dân.
4. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con, nói cách khác là Giấy giám định AND (đối với văn bản này do có nguồn gốc từ cơ quan nước ngoài nên cần được hợp pháp hóa lãnh sự).
Trong trường hợp không có Giấy giám định ADN thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
5. Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền. (vd: sổ hộ khẩu,…)
Người đi đăng ký cho trẻ phải xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh (hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước…), còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai sinh; xuất trình giấy tờ chứng minh nơi cư trú của cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam hoặc để xác định thẩm quyền đăng ký khai sinh.
Trình tự thực hiện
Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký khai sinh nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện từ thứ hai đến thứ sáu
Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì sẽ mời người nộp hồ sơ đến bổ sung theo quy định.
Bước 3: Ngay khi nhận hồ sơ, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và hợp lệ, Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện ký Giấy khai sinh cấp cho người được đăng ký khai sinh. Công chức làm công tác đăng ký hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào sổ đăng ký khai sinh và cùng người đi đăng ký khai sinh ký tên vào sổ. Trường hợp cha, mẹ chọn quốc tịch Việt Nam cho con thì công chức làm công tác hộ tịch cập nhật thông tin khai sinh để lấy số định danh cá nhân; trường hợp trẻ em có quốc tịch nước ngoài thì không cần số định danh cá nhân.
Thời gian giải quyết thủ tục là ngay trong ngày làm việc. Nếu nộp hồ sơ sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay thì trả kết quả sẽ được trả trong ngày làm việc tiếp theo.