Lấn chiếm đất sẽ bị phạt như thế nào?

Lấn chiếm đất sẽ bị phạt như thế nào?

Quy định về xử phạt đối với hành vi lấn, chiếm đất

Tại  Nghị định 102/2014/NĐ-CP (đã hết hiệu lực) trước đây cũng có những mức xử phạt nhất định cho hành vi Lấn, chiếm đất. Tuy nhiên mức xử phạt vẫn chưa cao và dường như chưa đủ sức răn đe. Cụ thể theo nghị định 102, Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở. Và kèm theo thêm các biện pháp khắc phục hậu quả.

Nhưng đến với nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định tại Khoản 3 Điều 14, hành vi vi phạm này được quy định với khung hình phạt cao hơn, với sự chi tiết và rõ ràng hơn. Từng diện tích đất bị lấn chiếm sẽ có từng mức xử phạt khác nhau và phân chia rõ ràng ở nông thôn và đô thị.

Trường hợp vi phạm với đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn, trừ trường hợp vi phạm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức thì bị xử phạt từ 10-20 triệu khi vi phạm Dưới 0,05 héc ta và phạt lên tới 500 triệu đồng khi lấn chiếm từ 1 héc ta trở lên. Mức xử phạt này là áp dụng với cá nhân tại vùng nông thôn và đối với tổ chức vi phạm thì có thể bị xử phạt lên tới 1 tỷ đồng. Mức xử phạt tại đô thị bằng 02 lần mức xử phạt đối với hành vi vi phạm tương ứng tại khu vực nông thôn.

Quy định được cụ thể hóa như sau:

Điều 14. Lấn, chiếm đất

3. Trường hợp lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất tại khu vực nông thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn; chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn; chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn;chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *