
Luật sư thuận an: Thủ tục nhận nuôi con nuôi trong nước
Hiện nay, nhận nuôi con nuôi là một trong những vấn đề pháp lý đang được rất nhiều người quan tâm. Không chỉ là người nhận nuôi mà ngay cả những người được nhận nuôi và những người thân thích có liên quan.
Vậy nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng những điều kiện nào và những điều kiện đó được quy định tại đâu. Hãy theo dõi bài viết dưới đây của Luật sư Thuận An để hiểu rõ hơn nhé!
1. Cơ sở pháp lý
- Luật Nuôi con nuôi 2010
- Nghị định 114/2016/NĐ-CP quy định lệ phí đăng ký nuôi con nuôi, lệ phí cấp giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài
2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi là gì?
Một trong những yếu tố đầu tiên trong vấn đề nhận con nuôi đó là điều kiện nhận nuôi. Vậy người nhận nuôi và người được nhận nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện nào được quy định cụ thể như sau:
2.1. Điều kiện đối với người nhận
Cá nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
- Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
- Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng hai điều kiện cuối;
Trường hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
2.2. Điều kiện đối với người được nhận
Căn cứ Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 quy định:
- Trẻ em dưới 16 tuổi;
- Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Bên cạnh đó Nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
3. Những trường hợp không được nhận nuôi con nuôi
- Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đang bị chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
- Đang chấp hành hình phạt tù;
- Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
4. Hồ sơ cần chuẩn bị trong vấn đề nhận nuôi con nuôi
4.1. Hồ sơ đối với người nhận nuôi
- Đơn xin nhận con nuôi;
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
4.2. Hồ sơ đối với người được nhận nuôi
- Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
- Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
- Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
5. Thời gian và cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục nhận nuôi con nuôi
5.1. Thẩm quyền giải quyết hồ sơ
Người nhận nuôi con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
5.2. Thời hạn giải quyết
Thời hạn giải quyết là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
6. Nhận nuôi con nuôi có được tự do quyết định hay không?
- Việc nhận nuôi con nuôi phải được sự đồng ý của cha mẹ đẻ của người được nhận làm con nuôi; nếu cha đẻ hoặc mẹ đẻ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người còn lại; nếu cả cha mẹ đẻ đều đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc không xác định được thì phải được sự đồng ý của người giám hộ; trường hợp nhận trẻ em từ đủ 09 tuổi trở lên làm con nuôi thì còn phải được sự đồng ý của trẻ em đó.
- Người đồng ý cho làm con nuôi quy định tại khoản 1 điều này phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ tư vấn đầy đủ về mục đích nuôi con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; quyền, nghĩa vụ giữa cha mẹ đẻ và con sau khi người đó được nhận làm con nuôi.
- Sự đồng ý phải hoàn toàn tự nguyện, trung thực, không bị ép buộc, không bị đe dọa hay mua chuộc, không vụ lợi, không kèm theo yêu cầu trả tiền hoặc lợi ích vật chất khác.
- Cha mẹ đẻ chỉ được đồng ý cho con làm con nuôi sau khi con đã được sinh ra ít nhất 15 ngày.
7. Một số câu hỏi thường gặp trong hồ sơ thủ tục nhận nuôi con nuôi.
7.1. Người nước ngoài có được nhận con nuôi không?
Căn cứ theo quy tại Điều 28, Điều 29 Luật nuôi con nuôi 2010 thì người nước ngoài thường trú ở Việt Nam khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định thì sẽ được nhận con nuôi.
7.2. Có được ủy quyền làm hồ sơ thủ tục không?
Việc đăng ký nhận con nuôi được tiến hành tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đăng ký cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt, cha mẹ nuôi phải trực tiếp tiến hành đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền không thể cho người khác đại diện mình đi nhận con nuôi nên việc ủy quyền là không được pháp luật quy định. Từ đó ta xác định được không được quyền ủy quyền làm thủ tục nhận con nuôi.
Mặc dù không được ủy quyền làm thủ tục nhận con nuôi, tuy nhiên Luật sư Thuận An có thể tư vấn những thủ tục pháp lý cho quý khách hàng một cách chi tiết, nhanh chóng, hiệu quả và đúng quy định pháp luật hiện hành.
Xem thêm>>> Tư vấn luật: Lệ phí nhận nuôi con nuôi.