Mua bán, tàng trữ trái phép chất độc bị xử phạt như thế nào?
Chất độc là các loại chất có hại cho sức khỏe của con người, động vật hoặc thực vật.
Vậy, mua bán tàng trữ trái phép chất độc cùng các vấn đề pháp lý liên quan là gì? Hãy cùng Luật sư Thuận An theo dõi bài viết dưới đây nha.
1. Tội tàng trữ trái phép chất độc là gì?
Chất độc là các chất có thể gây hư hại, bệnh, hoặc tử vong cho các cơ thể, thường bằng các phản ứng hóa học hoặc các hoạt tính khác trên phạm vi phân tử, khi một số lượng vừa đủ được cơ thể sinh vật hấp thụ vào
Như vậy, tội tàng trữ trái phép chất độc là hành vi vi phạm pháp luật về việc cất giữ chất độc hại mà không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đây là hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
2. Cấu thành tội tàng trữ trái phép chất độc
2.1. Chủ thể
Chủ thể của tội tàng trữ trái phép chất độc là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự và đã thực hiện hành vi phạm tội.
Đối với người đủ từ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này nếu là tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
2.2. Khách thể
Hành vi phạm tàng trữ trái phép chất độc xâm phạm những quy định của Nhà nước đang bảo vệ.
2.3. Về mặt khách quan
Người phạm tội tàng trữ trái phép chất độc thực hiện một số hành vi cất, giấu….
Mục đích chủ yếu của người phạm tội tàng trữ trái phép chất độc là mua bán để thu lợi bất chính hoặc để sử dụng.
2.4. Mặt chủ quan
Tội tàng trữ trái phép chất độc được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp biết trước được hậu quả xảy ra nhưng vẫn cố tình thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
3. Xử phạt đối với hành vi mua bán, tàng trữ trái phép chất độc
Căn cứ Điều 311Bộ Luật hình sự 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất độc bị xử phạt cụ thể như sau:
-
Người nào sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất cháy, chất độc, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
c) Hóa chất độc thuộc Bảng 3 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
d) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
h) Tái phạm nguy hiểm.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 2 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 02 người;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
-
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Hóa chất độc thuộc Bảng 1 Công ước cấm phát triển sản xuất, tàng trữ, sử dụng và phá hủy vũ khí hóa học;
b) Làm chết 03 người trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
đ) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
-
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tùy thuộc vào mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội mà bị xử phạt với các khung hình phạt tương thích cho tội tàng trữ trái phép chất độc.
Luật sư Thuận An cung cấp dịch vụ pháp lý với chi phí thấp giúp quý khách hàng hoàn thiện hồ sơ, các thủ tục pháp lý nhanh chóng và chính xác nhất. Hãy liên hệ với chúng tôi, với đội ngũ Luật sư giỏi sẽ hỗ trợ tư vấn luật tận tâm.