NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI BỊ SA THẢI TRÁI PHÁP LUẬT?

NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI BỊ SA THẢI TRÁI PHÁP LUẬT?

Sa thải là hình thức kỷ luật lao động cao nhất dành cho người lao động. Theo đó, người sử dụng lao động phải có căn cứ sa thải, trình tự, thủ tục sa thải,… không được trái quy định của pháp luật. Vậy căn cứ để sa thải người lao động là gì? Làm sao để biết được việc sa thải đó có đúng quy định của pháp luật không và người lao động phải làm gì khi bị sa thải trái pháp luật?

Luật sư Thuận An xin tư vấn cho các bạn đọc như sau:

1. Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong các trường hợp:

– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;

– Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.

2. Việc áp dụng hình thức sa thải phải đảm bảo các nguyên tắc

– Đúng các nguyên tắc xử lý kỷ luật (Theo Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012)

– Đúng hành vi (Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012, Điều 31 Nghị định 05/2015)

– Đúng trình tự, thủ tục (Điều 30 Nghị định 05/2015)

– Đúng thẩm quyền xử lý (Khoản 4 Điều 30 Nghị định 05/2015)

– Đảm bảo thời hiệu xử lý kỷ luật (Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2012)

– Không vi phạm các trường hợp đặc biệt không được xử lý kỷ luật (Khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012, Điều 29 Nghị định 05/2015) .

Nếu vi phạm dù chỉ 01 trong các yếu tố này đều được xác định là sa thải trái pháp luật.

3. Khi phát hiện mình bị sa thải trái pháp luật thì người lao động cần làm gì?

– Khiếu nại với người sử dụng lao động, đề nghị hủy quyết định sa thải.

– Hoặc người lao động có thể nộp đơn Khiếu nại/Đơn đề nghị lên Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Pháp luật không bắt buộc phải thực hiện bước này nhưng đây là bước nên làm, nhằm thông báo cho cơ quan quản lý biết về vụ việc, từ đó có tác động nhất định đến người sử dụng lao động.

– Khởi kiện ra Tòa án cấp huyện nơi có trụ sở của người sử dụng lao động.

– Tố cáo ra cơ quan công an theo Điều 162 Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội buộc công chức, viên chức thôi việc hoặc sa thải người lao động trái pháp luật.

Với hành vi sa thải trái pháp luật đối với người lao động, tùy từng trường hợp, người vi phạm có thể bị thì bị phạt tiền từ 10 – 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm, thậm chí là phạt tiền từ 100 – 200 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư Thuận An về Người lao động cần phải làm gì khi bị sa thải trái pháp luật?, nếu còn vướng mắc hay các  bạn muốn được tư vấn trường hợp khác, vui lòng liên hệ đến Công ty Luật Vinlawyer hoặc gọi qua số Hotline: 0915.559.279

Thùy Dung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *