Những điều cần biết khi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất
Chuyển mục đích sử dụng đất là một nhu cầu khá phổ biến của chủ sở hữu đất. Tuy nhiên, khi muốn thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất thì người dân cần phải biết những điều gì? Nắm rõ được thẩm quyền, căn cứ chuyển, trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất là một yếu tố khá quan trọng.
Căn cứ:
- Luật Nhà ở 2014
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Nội dung tư vấn:
1. Thế nào là chuyển mục đích sử dụng đất?
Chuyển mục đích sử dụng đất được hiểu đơn giản là việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất so với lúc ban đầu nhà nước giao đất bằng quyết định hành chính. Việc muốn chuyển đổi mục đích sử dụng đất, chủ sở hữu phải thực hiện việc xin phép hoặc đăng ký đất đai trong từng trường hợp.
Chẳng hạn như chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp sang đất ở,….
Về thẩm quyền chuyển mục đích sử dụng đất
Rõ ràng không phải co quan nào cũng có thể quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Với đối tượng xin phép là cá nhân:
Đối với thủ tục hành chính này thì UBND cấp huyện là cơ quan có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với hộ gia đình, cá nhân.UBND cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên.
- Với đối tượng xin phép là tổ chức:
UBND cấp tỉnh có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng đất với tổ chức.
Về căn cứ chuyển cho phép mục đích sử dụng đất
Căn cứ theo Điều 52 Luật Đất đai 2013, thì chỉ khi có những căn cứ sau thì cá nhân, tổ chức mới có đủ căn cứ xin phép chuyển mục đích sử dụng đất.
- Theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Ở kế hoạch này, có chứa nội dung cho phép chuyển mục đích sử dụng đất với những khu vực nào để phù hợp với kế hoạch phát triển đã đề ra
- Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thể hiện nhu cầu sử dụng đất phải được thể hiện trong các văn bản liên quan.
Việc phải viết đơn xin phép và cơ quan Nhà nước về việc chuyển mục đích sử dụng đất là bắt buộc, và quyết định được chuyển hay không được thực hiện dựa trên căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện để quyết định.
Cụ thể hóa như sau:
Điều 52. Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
Về phân loại đất đai: Căn cứ theo Điều 10 Luật Đất đai 2013 thì đất đai được phân loại như sau:
Nhóm thứ nhất: Nhóm đất nông nghiệp
- Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
- Đất trồng cây lâu năm;
- Đất rừng sản xuất;
- Đất rừng phòng hộ;
- Đất rừng đặc dụng;
- Đất nuôi trồng thủy sản;
- Đất làm muối;
- Đất nông nghiệp khác
Nhóm thứ hai: Nhóm đất phi nông nghiệp
- Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
- Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng …
- Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
- Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất…
Nhóm thứ ba: Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
Trên thực tế chủ yếu chủ sở hữu đất có nhu cầu chuyển đất nông nghiệp sang đất ở, đất phi nông nghiệp sang đất ở. Bởi vậy, việc phân loại đất có ý nghĩa khá quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục nộp tiền tại cơ quan hành chính nhà nước.
2. Chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép!
Căn cứ theo khoản 1 Điều 57 Luật Đất đai năm 2013 thì chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
- Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
- Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
- Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
- Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.
Trân trọng cảm ơn quý khách hàng
Nếu như bạn cảm thấy khó khăn trong việc tự mình thực hiện và cần sự hỗ trợ hãy liên hệ với chúng tôi https://luatsuthuanan.com/