Phân chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương

Phân chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương

Trong cuộc sống hôn nhân, một khi các bên đã không còn sống được với nhau, không còn tìm được tiếng nói chung nữa thì việc ly hôn là vấn đề tất yếu. Khi muốn ly hôn, có ba vấn đề các bên cần quan tâm đó là: nhân thân, con chung và tài sản. Trong đó, vấn đề tài sản thường khó đạt được sự thống nhất của hai bên nên các bên thường đơn phương ly hôn vì vấn đề này. Vậy, giải quyết chia tài sản khi ly hôn đơn phương như thế nào?

Căn cứ:

  • Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
  • Nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình.
  • Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân và gia đình.

Nội dung tư vấn:

1. Ly hôn đơn phương là gì? Xác định tài sản chung của vợ chồng?

Ly hôn theo yêu cầu của một bên hay còn gọi là ly hôn đơn phương  là việc ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên vợ hoặc chồng, chỉ khi người nộp đơn ly hôn chứng minh được việc ly hôn là có căn cứ thỏa mãn các điều kiện của pháp luật thì mới được tòa án giải quyết.

Trước hết, cần phải xác định được những tài sản nào là tài sản chung của vợ chồng Có phải tất cả những tài sản phát sinh trong thời kì hôn nhân đều là tài sản chung không? Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận chia tài sản trong thời kì hôn nhân thì những tài sản chung của vợ chồng bao gồm: Tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thời kì hôn nhân; Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng trong thời kì hôn nhân

Theo Điều 10 nghị định 126/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật Hôn nhân và gia đình: Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của mình. Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của mình. Thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân. Khoản thu nhập khác này được quy định tại Điều 9 nghị định 126/2014/NĐ-CP như sau:

Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.

2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.

3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật

Tài sản được tặng cho chung, thừa kế chung

Tài sản mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung

2. Chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn đơn phương

Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình thì việc xác định phân chia tài sản chung khi ly hôn đơn phương như sau:

Trong trường hợp hai vợ chồng không thỏa thuận được về việc chia tài sản hoặc có thỏa thuận nhưng không đầy đủ, rõ ràng, nếu có yêu cầu của một hoặc cả hai bên vợ chồng thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn.

Theo đó, tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng: Theo điểm a khoản 4 Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành luật Hôn nhân và gia đình, hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập: Công sức đóng góp là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập:  Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng: Lỗi ở đây được hiểu là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn. Ví dụ như trong trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì sẽ chia theo giá trị. Bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên còn lại.

Trong trường hợp hai vợ chồng có tiến hành việc nhập tài sản riêng vào tài sản chung vợ chồng. Khi chia tài sản chung này, hai vợ chồng được thỏa thuận, nếu không thỏa thuận thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó.

Như vậy có thể thấy rằng, đối với tranh chấp về chia tài sản chung vợ chồng thì Tòa án luôn ưu tiên sự thỏa thuận của các đương sự. Nếu đương không thỏa thuận thống nhất với nhau được hoặc thỏa thuận đó không đảm bảo quyền lợi cho các bên thì khi có yêu cầu Tòa án sẽ tiến hành giải quyết theo đúng quy định của pháp luật.

Hy vọng bài viết có ích cho bạn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *