
Tàng trữ súng thể thao 22lr có bị đi tù không?
Súng thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao
Vậy, tàng trữ súng thể thao cùng các vấn đề pháp lý liên quan là gì? Hãy theo dõi bài viết của Luật sư Thuận An dưới đây để hiểu rõ hơn nha.
1. Tội tàng trữ súng thể thao 22lr
Súng thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao
Tội tàng trữ súng thể thao là hành vi vi phạm pháp luật về việc cất giữ súng thể thao mà không được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đây là hành vi nghiêm cấm theo quy định của pháp luật. Dù với mục đích phòng thân, tự vệ cũng không nên dùng để tránh vi phạm pháp luật.
2. Sử dụng súng thể thao như thế nào?
Căn cứ Điều 26 và Điều 27 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định nội dung sử dụng, tàng trữ súng thể thao cụ thể như sau:
“1. Vũ khí thể thao được sử dụng trong tập luyện, thi đấu thể thao tại trường bắn hoặc địa điểm tổ chức, được cảnh giới và có biện pháp bảo đảm an toàn; tuân thủ giáo án tập luyện, luật thi đấu thể thao và điều lệ giải.
2. Vũ khí thể thao phải được kiểm tra an toàn trước, trong và sau khi tập luyện, thi đấu thể thao
3. Vũ khí thể thao được giao cho vận động viên, huấn luyện viên, học viên hoặc hội viên thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật này để tập luyện, thi đấu thể thao tại địa điểm tập luyện và thi đấu.”
Như vậy, đối tượng sử dụng và tàng trữ theo đúng quy định của pháp luật sẽ không vi phạm về tội tàng trữ súng thể thao theo quy định hiện hành.
3. Xử phạt hình sự tội tàng trữ súng thể thao
Căn cứ tại Điều 306 Bộ Luật hình sự 2015 quy định hình phạt đối cụ thể như sau:
+ Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ và các loại vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
Có tổ chức;
Có 11 đơn vị súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí không thuộc danh mục vũ khí do Chính phủ ban hành nhưng có tính năng, tác dụng tương tự như vũ khí quân dụng trở lên;
Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
Làm chết 01 người trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;
Tái phạm nguy hiểm.
+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, tùy thuộc mức độ vi phạm tàng trữ súng thể thao mà bị xử phạt hành chính hoặc bao nhiêu năm tù theo quy định của pháp luật hiện hành.
Ngoài ra, khi không đủ dấu hiệu cấu thành căn cứ Điều 10 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành chính đối vói tội tàng trữ súng thể thao.