Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Căn cứ:
- Luật đất đai
- Luật khiếu nại năm 2011
Nội dung tư vấn:
1. Khiếu nại là gì?
Theo căn cứ tại Khoản 1 Điều 2 Luật khiếu nại năm 2011 quy định: Khiếu nại là việc công dân, tổ chức, cán bộ công chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi vi phạm hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước hoặc quyết định trong kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của của mình.
Như vậy theo quy định của pháp luật, chủ thể thực hiện quyền khiếu nại ở đây bao gồm: Công dân, Tổ chức, cán bộ, công chức. Và đối tượng bao gồm:
– Quyết định hành chính
– Hành vi vi phạm hành chính của cơ quan hành chính Nhà nước, người thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước.
– Quyết định kỷ luật cán bộ, công chức.
2. Khiếu nại đất đai là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định về khiếu nại thì khiếu nại đất đai được hiểu như sau:
– Khiếu nại về đất đai là việc người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất theo thủ tục của Luật Khiếu nại đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai của cơ quan hành chính Nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính Nhà nước khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Do đó, để xác định được đúng thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai phải xác định được chính xác quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai do ai ban hành, thực hiện.
2. Đối tượng khiếu nại về đất đai
Theo khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
Điều 204. Giải quyết khiếu nại, khiếu kiện về đất đai
1. Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.
– Việc xác định quyết định, hành vi hành chính về quản lý đất đai là đối tượng bị khiếu nại khá phức tạp. Luật Đất đai 2013 và văn bản hướng dẫn thi hành không quy định rõ quyết định hành chính, hành vi hành chính nào là đối tượng khiếu nại như Luật Đất đai 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Như vậy, để xác định được đối tượng khiếu nại đất đai phải căn cứ vào Luật Khiếu nại 2011 và quy định của Luật Đất đai 2013 như sau:
Theo khoản 8, 9 Luật Khiếu nại 2011 quyết định hành chính, hành vi hành chính được quy định như sau:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.
- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
Theo khái niệm trên và thẩm quyền của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai quy định tại Điều 59, 66, 105 và Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì những quyết định hành chính về quản lý đất đai là đối tượng khiếu nại gồm:
– Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
– Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
– Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
– Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất.
3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
1. Quyết định Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo/ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 : Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
2. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
3. Cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp xã
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu:Chủ tịch UBND cấp xã
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp huyện
4. Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài/ Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
5. Quyết định thu hồi đất mà trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng là tổ chức, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài…và đất công ích của xã, phường, thị trấn.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện (được ủy quyền)
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
6. Quyết định Cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường (được ủy quyền
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
7. Quyết định Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
– Cơ quan thực hiện: UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
8. Quyết định Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng, tặng cho…của hộ gia đình, cá nhân.
– Cơ quan thực hiện: Phòng Tài nguyên và Môi trường
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp huyện.
9. Quyết định Sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi chuyển nhượng của tổ chức.
– Cơ quan thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
10. Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau.
– Cơ quan thực hiện: Chủ tịch UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp huyện
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
11. Quyết định giải quyết tranh chấp mà một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
– Cơ quan thực hiện: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu: Chủ tịch UBND cấp tỉnh
– Thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường