Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?

Thành viên hợp danh có được làm chủ doanh nghiệp tư nhân?

Căn cứ:

  • Luật doanh nghiệp năm 2014
  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP

Nội dung tư vấn:

1. Thành viên hợp danh trong công ty hợp danh

Theo quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, thành viên công ty hợp danh có các quyền như sau:

  • Là chủ sở hữu công ty: Cũng giống như cổ đông trong công ty cổ phần hay thành viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn thì thành viên trong công ty hợp danh cũng đóng một vai trò đó là một chủ sở hữu của công ty.
  • Về trách nhiệm tài sản: Thành viên công ty hợp danh thực hiện việc góp vốn vào công ty và chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình. Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Khi có nghĩa vụ tài sản với người thứ ba, chủ nợ có quyền yêu cầu bất kỳ thành viên hợp danh nào. Và thành viên hợp danh đó phải thực hiện thanh toán các khoản nợ của công ty với chủ nợ.

Điều 172. Công ty hợp danh

1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;

b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;

c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào

2. Thành viên hợp danh được phép làm chủ doanh nghiệp tư nhân. 

Khác với tất cả các loại hình doanh nghiệp khác thì doanh nghiệp tư nhân chỉ do một cá nhân đứng ra thành lập, vận hành và làm chủ. Cụ thể được quy định tại Điều 183 Luật doanh nghiệp 2014:

Điều 183. Doanh nghiệp tư nhân

1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.

4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Theo đó, rõ ràng, doanh nghiệp tư chỉ có sự xuất hiện 1 cá nhân góp vốn. Cá nhân này tự góp vốn vào công ty bằng tài sản của mình.  Bởi vậy, mỗi cá nhân chỉ được thành lập một danh nghiệp tư nhân. Theo quy định tại Khoản 4 Điều 183 trên thì chủ doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là thành viên công ty hợp danh.

Vậy nếu ngược lại thì sao? Liệu rằng thành viên hợp danh có được thành lập và làm chủ doanh nghiệp tư nhân hay không? 

Thực ra, việc hạn chế doanh nghiệp tư nhân góp vốn vào công ty hợp danh xuất phát từ trách nhiệm vô hạn về tài sản đều có ở hai loại hình doanh nghiệp này. Hay nói cách khác, chủ doanh nghiệp tư nhân hay thành viên công ty hợp danh đều phải chịu trách nhiệm vô hạn với nghĩa vụ của công ty. Việc hạn chế quyền đồng sử hữu hai doanh nghiệp này nhằm đảm bảo việc thực hiện nghĩa vụ ở hai doanh nghiệp.

Tuy nhiên, Điều 175 Luật doanh nghiệp có quy định như sau:

Điều 175. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh

1. Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

….

Như vậy, thành viên hợp danh vẫn có thể là chủ doanh nghiệp tư nhân nhưng phải nhận được sự đồng ý của các thành viên hợp danh còn lại.

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *