Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cấu người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cấu người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi

Pháp luật quy định thế nào về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội giao cấu người từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi?

Trường hợp của khách hàng như sau: Cách đây 7 năm, em gái tôi lúc đó mới 14 tuổi, do trẻ người non dạ nên có quan hệ với một thanh niên trong xóm khi đó bạn trai đó đã 19 tuổi. Không may em gái tôi có bầu và hai gia đình đã tổ chức đám cưới. Nhưng đến giờ em rể tôi ngoại tình và thường xuyên đánh đập em gái tôi và đuổi em gái tôi ra khỏi nhà khiến gia đình tôi rất bức xúc. Vậy luật sư cho tôi hỏi em rể tôi có phạm tội giao cấu với người dưới 16 tuổi không ạ? Chuyện xảy ra từ 7 năm trước, bây giờ tôi đi tố cáo còn có thể giải quyêt được không?

Luật sư Thuận An tư vấn cho bạn như sau:

Căn cứ Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

“Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người tr lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Như vậy, năm 19 tuổi em rể của bạn thực hiện hành vi giao cấu với em gái bạn (khi đó mới 14 tuổi) dẫn đến “em gái bạn có thai” thì trong trường hợp này em rể bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 145 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) với mức hình phạt quy định tại khung 2 này là  từ 03 năm đến 10 năm.

Mặt khác căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về phân loại tội phạm:

Điều 9.Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

b) Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 03 năm tù đến 07 năm tù;

c) Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 07 năm tù đến 15 năm tù;

d) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là từ trên 15 năm tù đến 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Như vậy, hành vi giao cấu với em gái bạn (khi đó mới 14 tuổi) dẫn đến “em gái bạn có thai” có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức hình phạt quy định tại khung 2 là từ 03 năm đến 10 năm thuộc tội phạm rất nghiêm trọng quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Để xem còn thời hạn giải quyết hay không, thì cần xem thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội rất quan trọng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) về thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự:

“Điều 27. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

1. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật này quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

2. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được quy định như sau:

a) 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

b) 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;

c) 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

d) 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Nếu trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà Bộ luật này quy định mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy trên 01 năm tù, thì thời hiệu đối với tội cũ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên thì thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự của tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm nên gia đình bạn vẫn có thể tố giác đến cơ quan công an về hành vi giao cấu với em gái bạn khi em gái bạn mới 14 tuổi.

Thùy Dung

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *