Thủ tục để nhận nuôi con nuôi

Thủ tục để nhận nuôi con nuôi

Ông bà ta vẫn thường có câu con cái là của trời cho nhưng đối với cặp vợ chồng vô sinh không thể có con là một thiệt thòi lớn. Và một trong những giải pháp hợp lý nhất là nhận nuôi con nuôi. Để có thể nhận nuôi con nuôi hợp pháp thì người có nhu cầu phải thực hiện các thủ tục pháp lý tại cơ quan có thẩm quyền. Vậy thủ tục nhạn nuôi con nuôi diễn ra như thế nào? Bài viết sau đây sẽ giải đáp vấn đề này cho bạn.

Căn cứ:

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật nuôi con nuôi 2010

Nội dung tư vấn

1. Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Pháp luật hiện hành quy định để có thể thực hiện thủ tục nuôi con nuôi thì người nhận con nuôi và người được nhận làm con nuôi phải đáp ứng được các điều kiện mà luật quy định, cụ thể như sau:

Đối với người nhận con nuôi:

Theo Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 thì người nhận con nuôi phải đáp đủ các điều kiện sau:

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  • Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  • Có tư cách đạo đức tốt.

Bên cạnh đó, người nhận con nuôi không thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
  • Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
  • Đang chấp hành hình phạt tù;
  • Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em

Đặc biệt, trong trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi và điều kiện về sức khỏe, kinh tế,…

Trong trường hợp người nhận con nuôi là một cặp vợ chồng thì cả vợ và chồng phải đảm bảo các điều kiện ở trên đồng thời phải có sự đồng ý bằng văn bản của cả hai về việc nhận con nuôi.

Đối với người được nhận làm con nuôi:

Để được nhận làm con nuôi thì người được nhận nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Trong trường hợp đặc biệt, người trên 16 tuổi đến dưới 18 tuổi cũng có thể là người được nhận làm con nuôi nếu người  nhận con nuôi và người được nhận con nuôi có quan hệ:

  • Cha dượng, mẹ kế với con riêng
  • Cô, cậu, dì, chú, bác ruột với cháu ruột

Đồng thời, người được nhận làm con nuôi chỉ được là con nuôi của một người độc thân hoặc của một cặp vợ chồng.

2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi:

Người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi phải chuẩn bị các giấy tờ sau:

Đối với người nhận con nuôi:

  • Đơn xin nhận con nuôi;
  • Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
  • Phiếu lý lịch tư pháp;
  • Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.

Đối với người được giới thiệu làm con nuôi:

  • Giấy khai sinh;
  • Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
  • Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
  • Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
  • Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.

Thủ tục nhận nuôi con nuôi gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ trên

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.

Bước 3: UBND cấp xã kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người liên quan

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ thì UBND xã sẽ kiểm tra hồ sơ và lấy ý kiến của cha, mẹ ruột hoặc người giám hộ của người được giới thiệu làm con nuôi

Bước 4: Đăng ký việc nuôi con nuôi

Sau khi xem xét hồ sơ và lấy ý kiến, nếu xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật nuôi con nuôi 2010 thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người liên quan.

Giấy chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của nguời  nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày kể từ ngày UBND xã nhận được hồ sơ hợp lệ

Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi trong nước là 400.000 đồng ( theo Khoản 1 Điều 40 Nghị định 19/2011/NĐ-CP)

3. Có được ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận con nuôi không?

Trong một số trường hợp thì việc đăng ký hộ tịch có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay cho mình như đăng ký khai sinh, đăng ký khai tử…Nhưng đối với nhận con nuôi thì ngược lại, theo khoản 1 Điều 25 Luật hộ tịch 2014 thì người thực hiện thủ tục nhận con nuôi khi thực hiện đăng ký thì cha, mẹ, con các bên phải có mặt.Do đó, việc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục nhận con nuôi là điều không thể. Cụ thể luật quy định như sau:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Mong bài viết hữu ích cho các bạn!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *