Thủ tục mở thừa kế
Căn cứ:
- Bộ luật dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
Nội dung tư vấn
1. Xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Thời điểm mở thừa kế được quy định tại Khoản 1 Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015 như sau: “Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”
Theo đó, thời điểm mở thừa kế được xác định dựa trên thời điểm người có tài sản chết hoặc dựa trên Tuyên bố chết của Toà án đối với những người thuộc trường hợp sau:
- Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống;
- Bị tai nạn
thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống.
- Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống.
Đối với Toà án tuyên bố một người là đã chết, ngày chết sẽ do Toà án xác định theo quy định của pháp luật. Nếu không thể xác định được ngày chết của người được tuyên bố thì ngày quyết định trên của Toà án có hiệu lực là ngày chết của người đó, cũng là ngày để xác định thời điểm mở thừa kế.
Xác định thời điểm mở thừa kế nhằm xác định được chính xác di sản, quyền, nghĩa vụ về tài sản của người để lại thừa kế. Thời điểm mở thừa kế còn là căn cứ xác định những người thừa kế của người đã chết, vì người thừa kế phải là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.
Cũng trong Điều 611 Bộ luật Dân sự 2015, địa điểm thừa kế được xác định là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Bộ luật Dân sự 2015 quy định về địa điểm mở thừa kế như trên để tiến hành những công việc như: kiểm kê ngay tài sản của người đã chết, xác định những ai là người thừa kế theo di chúc, theo luật, người từ chối nhận di sản… nếu có người trong diện thừa kế từ chối nhận di sản thì phải thông báo cho cơ quan công chứng nhà nước hoặc ủy ban nhân dân xã phường thị trấn nơi mở thừa kế về việc từ chối nhận di sản. Hơn nữa trong trường hợp có tranh chấp thì tòa án nhân dân nơi mở thừa kế có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, xác định thời điểm, địa điểm mở thừa kế giúp cơ quan nhà nước và những người thừa kế của người để lại di sản dễ dàng thực hiện thủ tục mở thừa kế.
2. Thực hiện thủ tục mở thừa kế
Thủ tục mở thừa kế là thủ tục theo quy định của pháp luật phát sinh sau khi người để lại di sản chết nhằm thực hiện việc phân chia di sản theo nội dung di chúc. Để mở thừa kế, chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế cần công chứng các hồ sơ sau:
- Giay chứng nhận quyến sử dụng đất
- Giấy chứng tử;
- Giấy tờ tùy thân của các thừa kế;
- Những giấy tờ khác (như: giấy khai sinh của anh/chị/em; giấy chứng tử của ông bà nội; giấy đăng kí kết hôn của bố mẹ …).
Chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế là tất cả những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người để lại di sản. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thủ tục mở thừa kế là tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có bất động sản.
Sau khi chủ thể tiến hành thủ tục mở thừa kế hoàn tất các hồ sơ trên, cơ quan công chứng tiến kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật sẽ hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản; trong trường hợp không có nơi thường trú, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi tạm trú có thời hạn của người đó. Nếu không xác định được cả hai nơi này, thì niêm yết tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng năm 2014.