THỦ TỤC TÁI HÔN, ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẠI VỚI CHỒNG CŨ, VỢ CŨ

THỦ TỤC TÁI HÔN, ĐĂNG KÝ KẾT HÔN LẠI VỚI CHỒNG CŨ, VỢ CŨ

Chuyện vợ, chồng mẫu thuẫn, căng thẳng rồi dẫn đến ly hôn, sau một khoảng thời gian họ gặp lại, nhận thấy còn tình cảm với nhau và muốn quay về bên nhau là chuyện không ít trên thực tế. Trường hợp này được gọi là tái hôn với chồng cũ, vợ cũ. Vậy, có nên tái hôn với chồng cũ, vợ cũ không? Tái hôn có cần đăng ký kết hôn lại không? Thủ tục tái hôn thực hiện như thế nào?… Để giúp bạn có thêm thông tin về vấn đề này, Luật sư giỏi xin tư vấn về vấn đề thủ tục tái hôn với chồng cũ, vợ cũ theo quy định của pháp luật hiện hành.

đăng ký kết hôn lại

đăng ký kết hôn lại

1. Tái hôn với chồng cũ, vợ cũ là gì?

Luật hôn nhân và gia đình hiện nay không có quy định nào đề cập về tái hôn. Thuật ngữ này chỉ tồn tại trong đời sống hàng ngày.

Theo Từ điển Tiếng Việt từ “tái” được hiểu là lại, làm lại hay trở lại, “hôn” được hiểu là hôn nhân. Ta có thể hiểu tái hôn là việc nam, nữ đã hoàn thành thủ tục ly hôn nhưng lại muốn quay lại với nhau và xác lập quan hệ hôn nhân.

Như vậy, tái hôn với chồng cũ, vợ cũ là việc người vợ, chồng xác lập lại quan hệ hôn nhân với người vợ, chồng mà đã hoàn thành thủ tục ly hôn trước đây lại kết hôn làm vợ chồng.

Tái hôn với chồng cũ, vợ cũ có cần đăng ký kết hôn lại không?

Tái hôn với chồng cũ, vợ cũ có cần đăng ký kết hôn không? Đây là thắc mắc của nhiều người trên thực tế.

      Theo quy định của tại khoản 2 Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

Vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng thì phải đăng ký kết hôn.

Như vậy, trường hợp vợ chồng đã ly hôn muốn xác lập quan hệ vợ chồng thì phải tiến hành đăng ký kết hôn. Nếu họ không thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định mà chỉ chung sống với nhau trên thực tế thì quan hệ hôn nhân đó không được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Quy định này hoàn toàn hợp lý bởi lẽ khi ly hôn thì quan hệ vợ, chồng đã chấm dứt theo bản án, quyết định của Tòa án. Khi đó tình trạng hôn nhân của nam, nữ sẽ trở về tình trạng độc thân. Do vậy, khi muốn xác lập lại quan hệ vợ chồng với vợ cũ, chồng cũ theo quy định của pháp luật thì nam, nữ cần đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và có đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền.

>> xem thêm: Những điều cần biết khi đăng ký kết hôn lần hai

Điều kiện đăng ký kết hôn với vợ cũ, chồng cũ

Điều kiện đăng ký kết hôn được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 cũng áp dụng với trường hợp tái hôn với chồng cũ, vợ cũ.

Theo đó, nam nữ muốn đăng ký kết hôn cần đáp ứng những điều kiện sau:

  • Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  • Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  • Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  • Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định, bao gồm kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo; tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Thủ tục đăng ký kết hôn với chồng cũ, vợ cũ

Nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn cần nộp những giấy tờ sau:

  • Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu). Hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một Tờ khai đăng ký kết hôn.
  • Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền cấp trong trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn không đăng ký thường trú tại địa bàn xã/phường/thị trấn nơi đăng ký kết hôn.
  • Giấy khám sức khỏe xác nhận đủ điều kiện kết hôn (nếu thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài)

  Đồng thời, nam nữ cần xuất trình giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 123/2015/NĐ-CP bao gồm:

  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký kết hôn.

  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền.

Sau khi chuẩn bị những giấy tờ trên, nam nữ nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của bên nam hoặc bên nữ. Trường hợp đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài thì thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài.

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình. Sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền để ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn, hướng dẫn hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.

Trường hợp hồ sơ đăng ký kết hôn chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trả lời bằng văn bản về việc từ chối nhận hồ sơ và hướng dẫn hai bên nam nữ bổ sung để hồ sơ đạt yêu cầu.

Trên đây là toàn bộ các quy định của pháp luật về thủ tục tái hôn với chồng cũ, vợ cũ. Nếu có gì còn thắc mắc, vui lòng liên hệ Luật sư Thuận An, Hotline: 0915 559 279

A.N

Chào mừng bạn đến với Công ty Luật VilaKey - chi nhánh Thuận An - Chúng tôi tự hào gửi gắm tâm huyết nghề nghiệp, cùng nhau theo đuổi hành trình phụng sự công lý. Bằng tất cả khả năng, tâm đức, chúng tôi bảo vệ tốt nhất quyền lợi cho các thân chủ là cá nhân/doanh nghiệp. Mọi chi tiết xin liên hệ Hotline: 0918.22.99.88

1 phản hồi

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *