Trách nhiệm thuộc về ai khi cầm đồ không chính chủ?
Hiệu cầm đồ có được cầm cố tài sản không chính chủ không? Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cần lưu ý những vấn đề pháp lý nào? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Căn cứ Điều 309 Bộ luật dân sự năm 2015 thì việc Cầm cố tài sản được quy định như sau: “Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.”
“Điều 194 Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, tặng cho, cho vay, để thừa kế, từ bỏ quyền sở hữu, tiêu dùng, tiêu hủy hoặc thực hiện các hình thức định đoạt khác phù hợp với quy định của pháp luật đối với tài sản.”
“Điều 195 Quyền định đoạt của người không phải là chủ sở hữu
Người không phải là chủ sở hữu tài sản chỉ có quyền định đoạt tài sản theo ủy quyền của chủ sở hữu hoặc theo quy định của luật.”
Như vậy, trong trường hợp này, anh A không phải là chủ sở hữu của chiếc xe cũng không được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp, nên giao dịch cầm cố này là trái pháp luật và sẽ không có giá trị pháp lý và được xem vô hiệu. Và hậu quả pháp lý xảy ra là Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 131: Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.”
Theo đó, chiếc xe con nói trên phải được trả lại cho chủ sở hữu của nó là anh B và anh A có nghĩa vụ trả lại tiền cho cửa hàng cầm đồ của anh.
Đối với tiệm cầm đồ có hành vi cầm xe thuộc chủ quyền hợp pháp của người khác thì căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 11 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bao lực gia đình:
“Điều 11: Vi phạm các quy định về quản lý ngành, nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với những hành vi sau đây:….
e, Cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác mà không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố.”
Như vậy với tiệm cầm đồ của bạn sẽ bị phạt tiền từ 2 triệu đến 5 triệu đồng theo quy định của pháp luật.
Thùy Dung