
Công ty môi giới XKLĐ đòi quá nhiều tiền, liệu có phải lừa đảo?
Vấn đề cần tư vấn:
Chào luật sư. Mình có đi xuất khẩu lao động qua 1 công ty ở Việt Nam. Hiện mình đang học tiếng Nhật tại Hà Nội. Vừa phỏng vấn trúng tuyển của 1 công ty Nhật thì trung tâm yêu cầu đóng phí đi 3000$ và phí học và ở 500$. Sau đó có bắt ký hợp đồng bằng tiếng Nhật nhưng không có bản tiếng Việt và mình cũng không được giữ bất kỳ bản nào. Ngoài ra trung tâm còn đe dọa nếu mình nghỉ không đi nữa sẽ không được hoàn lại tiền. Vừa rồi trung tâm lại đòi thêm 500$ tiền dịch thuật. Hy vọng có thể nhận được thông tin hướng dẫn từ phía quý luật sư. Để có thể xác định trung tâm này có lừa đảo hay không hoặc có vi phạm luật nào không. Xin cảm ơn.

Luật sư Thuận An giải đáp như sau:
Để xác minh trung tâm này có dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản hoặc có vi phạm pháp luật không thì bạn cần phải lưu ý những điểm sau:
Thứ nhất,
Bạn nên kiểm tra xem trung tâm này có được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao đông đi làm việc ở nước ngoài không (hay còn gọi là xuất khẩu lao động). Bạn tra cứu thông tin của công ty này thông qua website của Cục Quản lý lao động ngoài nước. Nếu như trung tâm này không được cấp Giấy phép hoạt động thì sẽ không thể môi giới xuất khẩu lao động. Như thế là trái với quy định của pháp luật.
Thứ hai,
Bạn có thể tham khảo Luật Người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài năm 2006 và Thông tư liên tịch số 16/2007/TTLT-BLĐTBXH-BTC về các khoản tiền môi giới, tiền dịch vụ, tiền ký quỹ và các khoản tiền khác như chi phí dịch thuật, chi phí học tâp, ăn ở. Đối chiếu với những khoản mà trung tâm yêu cầu bạn đóng có phù hợp không.
Điều 174 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 quy định về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Theo đó, nếu như trung tâm có dùng các thủ đoạn gian dối như: đưa ra những thông tin sai sự thật để đánh lừa người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản thì trung tâm này mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Bạn xem kỹ lại các thông tin, giấy tờ để có hướng đi chính xác cho mình,
QUÝ KHÁCH HÀNG CÓ NHU CẦU TÌM KIẾM ĐỘI NGŨ LUẬT SƯ GIỎI TẠI BÌNH DƯƠNG CỦA CHÚNG TÔI XIN LIÊN HỆ:
Điện thoại: 0901559179 – 0918229988
Website: www.vinlawyer.com